Trong nhiều thập niên qua, chúng ta đã biết ngũ cốc, rau đậu và trái cây đã cung cấp cho chúng ta nhiều chất dinh dưỡng cần thiết để duy trì sức khỏe, như vitamins, minerals, fiber, và complex carbohydrates. Nhiều nghiên cứu khoa học đã liên tục chứng minh ăn nhiều rau, trái cây và đậu hạt có thể giảm mức độ lâm bệnh tim mạch và ung thư. Bởi vì chúng không có cholesterol, ít chất béo bão hòa, có nhiều chất xơ và một số thành phần dinh dưỡng khác.
Gần đây, các nhà khoa học đã khám phá thêm một nhóm chất mới có chứa trong rau, trái cây và đậu hạt, có khả năng phòng vệ cho cơ thể chúng ta tránh được nhiều thứ bệnh và làm chậm tiến trình hóa gìa. Đó là chất phytochemicals có khả năng chống oxy hóa (beta-caroten, lycopen, lutein, vitamin C, vitamin E)
Phytochemical là những chất hóa học tự nhiên có sẵn trong các loại thực vật, nhằm giúp cho chúng có mầu sắc, mùi vị, và bảo vệ cho chính chúng tránh khỏi sự ác nghiệt của thời tiết và các tật bệnh. Đối với con người, phần lớn phytochemicals hoạt động chống lại sự ốc xy hóa (antioxidants), bảo vệ các mô tế bào và các bộ phận cơ thể chúng ta tránh bị tàn phá bởi free radicals.
Free radicals là những độc tố (toxic oxygen molecules) tiết ra bởi khói thuốc, khói xe, không khí ô nhiễm, tia nắng mặt trời, tia quang tuyến x-rays, sự căng thẳng tâm thần, mệt mỏi, thực phẩm có chất mầu tổng hợp, nước có nhiều chlorine và phó sản của tiến trình biến hóa năng lượng (by-product of our metabolism) trong cơ thể chúng ta. Free radicals, tạm dịch là "gốc tự do ", là những cấu trúc hóa học không ổn định và rất dễ gây phản ứng, vì ở lớp ngọại vi của nó có một điện tử đơn độc, luôn luôn đi tấn công các phân tử kế cận để cặp đôi với một điện tử khác, do đó phát sinh ra phản ứng hóa học "ốc xy hóa", và các phân tử bị tấn công lại biến thành free radical, sinh ra phản ứng dây chuyền. Thêm vào đó, gốc tự do còn tấn công các enzyme và các protein của tế bào. Các họat động rối loạn này của gốc tự do làm cho các tế bào suy yếu, do đó khả năng biến đổi năng lượng suy giảm và cuối cùng sinh ra bệnh tật. Tính phá hoại của gốc tự do đối với toàn bộ các thành tố tế bào, đóng vai trò chủ yếu trong quá trình suy yếu và hoá gìa con người.
Các nghiên cứu khoa học cho biết, phytochemicals hiện diện trong mọi giai đoạn của tiến trình phát triển ung thư. Một số hoạt động ngay ở giai đoạn đầu tiên bằng cách ngăn không cho enzyme kích thích các genes ung thư hoặc phòng vệ không cho một số chất thành lập các mầm gây ung thư. Một số khác ngăn cản không cho các mầm ung thư đã phát sinh phá hoại các mô tế bào, các bô phận cơ thể, hay giúp cơ thể sản xuất các enzymes cần thiết để phá hủy các mầm ung thư.
Phytochemicals cũng giúp cơ thể chống lại các bệnh liên hệ đến tim và mạch. Một vài loại phytochemicals có khả năng làm giảm áp huyết máu và lượng cholesterol trong máu, cũng như ngăn không cho ốc xy hóa chất cholesterol xấu LDL, ngăn ngừa sự hư hại hay tắc nghẽn động mạch.
Trong thập niên 1970s, Lee Wattenberg, PhD, of the University of Minnesota, đã khám phá những con vật được nuôi sống bằng broccoli, Brussels sprouts, và các loại rau thuộc họ bắp cải (cabbage family) đã có tỷ lệ mắc bệnh ung thư thấp hơn nhóm những con vật khác. Cũng tương tự, các nhà khoa học tại John Hopkins University đã tìm thấy những con vật ăn rau giảm 90 phần trăm bệnh ung thư sau khi chúng được cho nhiễm ung thư. Cũng vậy, trong những năm 1970s, các khoa học gia người Đức đã khám phá ra rằng những người Nhật tiêu thụ đậu hũ và các sản phẩm biến chế từ đậu nành, mà trong đó có chất genistein, đã có tỷ lệ thấp bị bệnh ung thư so với chế độ ăn uống không có đậu hũ của người Tây phương. Dưới đây là những kết quả đã tìm thấy:
Allium compounds (trong hành và tỏi): Một nghiên cứu rộng lớn với 41,000 phụ nữ, được biết đến với tên là Iowa Women's Health Study đã tìm thấy một chế độ ăn uống bao gồm rau, trái cây và tỏi đã giảm mức lâm bệnh ung thư kết tràng (colon cancer) đến 35 phần trăm. Một nghiên cứu khác ở thành phố Quảng Đông, Trung Hoa cho biết những người ăn hành và tỏi thường xuyên giảm mức lâm bệnh ung thư dạ dầy đến 40 phần trăm.
Lycopenes (trong cà chua và những rau quả có mầu đỏ và mầu da cam): Một nghiên cứu của viện y tế Ý Đại Lợi với 5.500 người, đã tìm thấy ăn cà chua là phương pháp hữu hiệu nhất phòng ngừa các bệnh ung thư, nhất là ung thư nhiếp hộ tuyến. Những người ăn cà chua ít nhất 7 lần trong một tuần đã giảm 50 phần trăm mức nguy hiểm lâm bệnh ung thư so với những người chỉ ăn có một lần trong một tuần. Những nghiên cứu khác cũng cho những kết quả tương tự. Một nghiên cứu kéo dài sáu năm tại viện đại học Harvard Medical School, với 48.000 đàn ông, tuổi từ 40 đến 75, đã cho biết những người ăn cà chua từ bốn đến bẩy lần trong một tuần đã giảm thiểu mức độ lâm bệnh ung thư nhiếp hộ tuyến đến 22 phần trăm và những người ăn nhiều hơn mười lần một tuần giảm đến 35 phần trăm.
Beta carotene (trong các trái cây mầu đỏ, mầu da cam và rau mầu xanh đậm): Nhiều nghiên cứu khoa học cho biết tiêu thụ nhiều loại rau có chứa chất beta carotene này, đã giảm thiểu mức độ lâm bệnh tim mạch đến 33 phần trăm.
Lutein and zeaxanthin (chất carotenes trong rau mầu xanh đậm): Một nghiên cứu gần đây đã thấy những người ăn các loại rau xanh, như spinach và collards, ít nhất năm lần trong một tuần đã giảm mức độ nguy hiểm của chứng bệnh mờ võng mạc của mắt đến 50 phần trăm, so sánh với những người ăn ít hay không ăn. Hai chất carotenoids, lutein and zeaxanthin, có tác dụng bảo vệ võng mạc mắt. The National Health and Nutrition Examination Survey tìm thấy ở những người ăn nhiều rau và trái cây cũng có kết quả tương tự.
Genistein (trong đậu nành, đậu xanh và giá alfalfa sprouts): Nhiều nghiên cứu cho thấy đậu nành có chứa nhiều chất có khả năng chống ung thư rất cao, bao gồm các hóa chất phytates, protease inhibitors, phytosterols, saponins and isoflavonoids. Các nghiên cứu khoa học cho biết tiêu thụ nhiều thực phẩm đậu nành đã có tác dụng giảm bệnh ung thư vú và ung thư nhiếp hộ tuyến ở Nhật Bản. Ở Trung Hoa vùng dân số tiêu thụ nhiều thực phẩm đậu nành có tỷ lệ bị bệnh ung thư vú, bao tử, kết tràng, và phổi ít hơn 50 phần trăm vùng dân số ăn ít hay không ăn. Được biết thực phẩm đậu nành như đậu hũ rất giầu chất isoflavones, genistein và diadzein. Những chất isoflavonoids này ngăn cản sự phát triển các mầm mống ung thư. Sau đây là bảng kê khai những nhóm thực phẩm có chứa nhiều chất phytochemicals nhất:
Thực Phẩm | Chất Chống Ung Thư | Tác Dụng |
Cam, bưởi, chanh | Limonene Carotenoids, Flavonoids | Chống ung thư, chống ốc xi hóa (antioxidant) |
Dâu Tây, bao gồm: strawberries, bluberries, blacberries, raspberries, currants. | Anthocyanidins, Ellagic acid | Cả hai chất này đều có tác dụng chống ốc xi hóa, giảm sự phát triển các u bứu (tumor) bằng cách cản trở không cho sản xuất các enzymes dùng bởi tế bào ung thư. Ellagic acid giúp phòng ngừa sự thành lập các tế bào ung thư mới. Anthocyanidins cũng giúp ngăn ngừa các bệnh tim mạch. |
Nho bao gồm red grapes, red wine | Resveratrol, Quercetin, Anthocyanidins, Phytosterols, Ellagic acid | Resveratrol bảo vệ các tế bào khỏi bị hư hại và chế ngự sự phát triển các khối u, ngăn ngừa ung thư da và giảm cholesterol. Quercetin giúp ngăn ngừa bệnh tim. Anthocyanidins và Ellagic acid tác dụng chống ốc xi hóa |
Nhóm trái cây và nhóm rau có mầu vàng và mầu cam cùng nhóm rau lá xanh | Carotenoids như beta carotene, lutein, zeaxanthin | Chống ung thư, gia tăng sức mạnh của hệ thống miễn nhiễm, bảo vệ võng mạc mắt khỏi bị hư hại bởi các tia phóng xạ, vì thế giảm nguy cơ hư mắt. Nhóm trái cây và rau này cũng giầu vitamin C và fiber. |
Nhóm Rau Xoắn bao gồm: broccoli, broccoli sprouts, Brussels sprouts, kale, cabbage, cauliflower | Indoles, Isothiocynates, (sulphoraphane), Carotenoids (beta carotene) | Được xem là thực phẩm chống ung thư. Sulphoraphane tác dụng gia tăng sự sản xuất các enzymes, ngăn cản không cho các mầm ung thư phá hoại các tế bào khác. Giúp làm chậm sự phát triển các u bứu và giảm nguy cơ lâm bệnh ung thư phổi. Indolesgiúp kích thích các enzymes, giảm sự tác dụng chất hormone estrogen,và cải thiện sự đáp ứng của hệ thống miễn nhiễm cơ thể. Giúp giảm nguy cơ lâm bệnh ung thư vú và buồng trứng. Nhóm rau này cũng giầu vitamin B (folic acid), vitamin C, fiber và carotenoids. |
Nhóm họ tỏi bao gồm:hành, tỏi, hẹ | Allylic sulfides | Chống các mầm ung thư và các khối u, giảm nguy cơ bệnh ung thư kết tràng colon, dạ dày và các thứ ung thư khác. Ngăn ngừa các bệnh tim mạch. |
Nhóm Đậu bao gồm: đậu lima, kidney, navy, lentils... | Isoflavonoids, phytic acid, saponins, phytosterols | Tác dụng chống ung thư, ngăn ngừa các bệnh liên hệ đến tim mạch. Phytosterols cũng có thể chống ung thư kết tràng. Nhóm đậu này chứa vitamin B (folic acid) và những chất dinh dưỡng khác cũng như nhiều chất xơ, có tác dụng giảm cholesterol. |
Cà Chua | Carotenoids, phần lớn là Lycopene (cũng có một lượng nhỏ trong trái bưởi hồng, dưa hấu, soài và red peppers) | Đảm nhiệm chức năng antioxidant, bảo vệ cơ thể tránh không cho sự phá hoại của free radical. Lycopene giúp giảm nguy cơ lâm bệnh tim mạch, ung thư kết ràng (colon), ung thư nhiếp hộ tuyến (prostate), và ung thư lá lách (pancreatic).Lycopene chiến đấu chống ung thư bằng nhiều phương cách trong đó có cách giảm sự hiệu nghiệm của testosterone. |
Ngũ cốc nguyên chất bao gồm gạo, lúa mì, lúa mạch (barley), yến mạch (oats) và rye | Saponins, terpenoids, phytic acid, ellagic acid, phytoestrogens | Saponins trung hòa các hóa chất gây nên mầm ung thư trong ruột. Terpenoids và phytic acid giúp giảm nguy cơ bệnh nhồi máu cơ tim và ung thư. Cũng giầu chất xơ, tác dụng giảm cholesterol và giảm nguy cơ bệnh ung thư kết tràng. |
Đậu Nành bao gồm đậu hũ, sữa, các sản phẩm từ đậu nành | Isoflvonoids, daidzein, genistein, lignans, saponins, phytosterols | Giảm cholesterol, ngăn ngừa các bệnh tim mạch và bệnh ung thư |
Bí, Khoai lang, bắp ngô, carrots, peaches cantaloupe, apricots, spinach, kale | Alpha-carotene, Beta carotene (a carotenoid) | Có tác dụng làm chậm lại sự phát triển các tế bào ung thư, giúp giảm thiểu nguy cơ lâm bệnh ung thư phổi. Chống sự ốc xy hóa. Giúp giảm thiểu nguy cơ lâm bệnh tim và các loại bệnh ung thư kết tràng (colon), bọng đái (bladder), và da, cũng như kích thích hệ thống miễn nhiễm cơ thể. |
Source: - UC Berkeley Wellness Letter, April 1999: Beyond Vitamins: The New Nutrition Revolution
- The Wellness Encyclopedia of Foods and Nutrition, University of California at Berkeley, 1992
Các chất phytochemicals tìm thấy như đã được liệt kê trên, đã được các nhà khoa học đặt tên và phân thành bốn nhóm: (1) Nhóm thanh lọc độc tố: Giúp tế bào nhận diện, phá hủy và thải hồi các chất độc trong cơ thể. Các độc tố này do nguồn thức ăn (các thứ phân bón, thuốc trừ sâu, chất thải thẩm thấu...), do nước uống, do khói thuốc, và do không khí ô nhiễm. Nhóm này bao gồm limonenes trong cam, chanh, bưởi, isothiocynates trong họ rau cải, ally sulfides trong tỏi, hành, hẹ. (2) Nhóm chống ốc xy hóa: là những đội quân tác chiến chống lại sự gây rối loạn của free radicals, không cho chúng có cơ hội kích thích, tác động các mầm ung thư nảy sinh. Nhóm này bao gồm carotenoids trong cà rốt, cà chua, bí ngô, khoai lang, lutein trong các lá rau có mầu xanh đậm, lycopen trong cà chua. (3) Nhóm điều hòa tế bào: kiểm soát sự phát triển các tế bào nảy u (tumor), ngăn cản không cho chúng tăng trưởng. Thí dụ như genistein trong đậu nành. (4) Nhóm điều hòa kích thích tố: giúp điều hòa hệ sản xuất kích thích tố, ngăn cản không cho sản xuất khi lượng lên cao hơn bình thường và tăng sản xuất khi lượng xuống thấp. Thí dụ như isoflavones trong đậu nành và indoles trong nhóm rau cải cruciferous vegetables.
Tóm lại, các nhà nghiên cứu khoa học ngày nay đã xác nhận vai trò của phytochemicals trong việc gìn giữ sức khỏe. Vậy chúng ta ăn uống thế nào để có đủ các chất “phytochemicals”? Các thực phẩm chứa “phytochemicals” mà chúng tôi liệt kê trên, thường nên là một phần của bữa ăn hàng ngày. Có thể nói hầu hết thực phẩm gốc thực vật đều có chứa “phytochemicals”. Cách dễ nhất để có thể cung cấp nhiều chất “phytochemicals” là ăn nhiều quả (cam, chanh, bưởi, dâu tây, nho) và các loại rau (bông cải, bắp cải, cà rốt, bông cải xanh broccoli...) mỗi ngày. Rau quả cũng chứa nhiều vitamin, chất khoáng, chất xơ và rất ít chất béo bão hòa (là chất béo loại không tốt đối với sức khoẻ).
Tâm Diệu
0 comments